REVIEW/Đánh giá - Senrakuen 1000W ATX3.1/PCIe5.1



Tiếp nối dòng sản phẩm Senrakuen 650W 80Plus Bronze thuộc phân khúc tầm trung. Senrakuen tiếp tục đặt VSP mẫu sản phẩm có công suất 1000W định vị ở phân khúc cao cấp, với chứng nhận 80Plus Gold, đạt chuẩn ATX3.1 trang bị đầu cấp nguồn PCIe5.1/12V-2x6. Được phát triển từ dòng VXP V1 và gửi đi kiểm định tiêu chuẩn PSE(Product Safety Electrical Appliance & Material) để có thể bán hợp pháp tại Nhật Bản. Bên cạnh đó Senrakuen 1000W còn sử dụng 100% tụ điện Nhật Bản, với hệ thống cáp dạng dập vân vảy cá mềm dẻo dễ dàng đi dây trong case.
I-Hộp và Phụ kiện
Hộp của Senrakuen 1000W có cách thiết kế tương tự bản VXP V2 hay VXP SGVN với hai lớp vỏ. Thông số kĩ thuật được in chi tiết ở cả lớp vỏ ngoài và phần vỏ carton bên trong 




Phụ kiện kèm theo Senrakuen 1000W gồm có 1x cáp nguồn JP type, 4x ốc bắt nguồn, 4x dây rút(cable tie), 3 dây cột cáp Vecro và 1x sách HDSD

II-PSU
1-Bên ngoài:

Senrakuen 1000W có kích thước dài hơn ATX tiêu chuẩn với chiều sâu 14cm. Lớp vỏ được sơn tĩnh điện màu đen và sử dụng quạt làm mát 120mm


Công suất danh định: 1000W, Single rail 12V@999.96W, Active PFC full range 100-240Vac, 80Plus Gold


Hệ thống cáp dập vân vảy cá dạng rời gồm có:
1x 24pin Mainboard: 60cm
2x 4+4pin ATX12V: 70cm
2x 6+2pin PCIe: 55cm + 15cm
1x PCIe5.1/12V-2x6 600W: 55cm
6x SATA: 50cm + 15cm + 15cm 
3x ATA: 50cm + 15cm + 15cm 

2-Bên trong:
JiuMeng vẫn là nhà sản xuất(OEM) cho dòng sản phẩm Senrakuen 1000W. Platform JM850-VSP đc tinh chỉnh từ platform gốc JM-850 nhằm cải thiệt một số điểm tồn đọng ở dòng VXP V1. Có thiết kế Active PFC + Dual Forward + Chỉnh lưu đồng bộ(SR) + DC to DC cho đường 5V & 3.3V. 




Bảng linh kiện được sử dụng trên Senrakuen 1000W:

Tầng lọc nhiễu EMI đầy đủ với 2 lớp lọc đi kèm với các thành phần không thể thiếu ở các dòng sản phẩm cao cấp như MOV, Thành phần giảm dòng khởi động gồm NTC 5ohm mắc song song với rờ le được đặt xen kẻ giữa 2 lớp lọc. 


Cặp Diode cầu GBU1506 (15A x2) được đính chung trên phiến tản nhiệt của tầng PFC/LLC. Kế đến là tụ chính 470uF/420VDC đến từ thương hiệu Rubycon(JP) có mức nhiệt độ hoạt động tối đa là 105°C


Tầng PFC sử dụng cặp Mosfet Infineon(Đức) IPW60R037P7(54A x2) đóng gói dạng TO247 đem lại khả năng tản nhiệt tốt hơn. Kèm theo một Diode xung Sanan SDS065010C3(10A). IC dao động điều khiển hoạt động tầng PFC là loại Champion CM6500UNX. 


Tầng PWM/LLC thiết kế dạng nữa cầu (Half-bridge) sử dụng 1 cặp Mosfet của Advanced Power/Xsemi(TW) XP60SA115DP(28A). IC tạo dao động CM6901X cho tầng PWM/LLC cũng như điều khiển 6 Mosfet Nexperia PSMN1R0-40YLD có công suất lí tưởng lên tới (280A x6) chỉnh lưu đường 12V. Ngay sát bên là IC giám sát hoạt động Grenergy GR8313 cung cấp 3 chế độ bảo vệ cơ bản OVP/UVP/SCP kèm theo một IC khuếch đại thuật toán kép (Opamp) UTC358 


Đường 5V và 3.3V được tạo ra từ khối mạch DC to DC(VRMs) sử dụng IC dao động Anpec APW7159C(2ch) lái 4 Mosfet AP4024GEMT(60A)

Đường cấp trước 5Vsb được tạo ra từ 1 IC combo Chipown PN8141 đóng gói dạng DIP 7pin, Senrakuen 1000W sử dụng gần như hoàn toàn tụ rắn FPCAP ở vị trí lọc nhiễu đầu ra các đường điện, toàn bộ linh kiện được hàn ở mặt trên của bo mạch kể cả linh kiện SMD. Nên phần mạch in phía dưới khá thoáng và tương đối sạch sẽ 



III-Thử nghiệm:
1-Load testing ( Thử tải):

Nhằm đơn giản hóa bảng số liệu điện áp theo Test plan ATX3.0 từ Intel. Đường 12V nay sẽ chỉ còn 2 đường điện trong phép tử tải đối với nguồn Single rail
12V1: Mọi thứ tiêu thụ đường 12V trừ CPU (MB,PCIe,...)
12V2: Chỉ mình CPU (ATX12V/ESP12V)
Senrakuen 1000W được thử nghiệm ở 2 mức điện lưới 230Vac/50Hz (VN) và 100Vac/60Hz (JP) và hoàn thành tốt các mức thử tải với điện áp dao động nhỏ nằm trong chuẩn ATX yêu cầu, sự khác biệt về chất lượng điện áp đầu ra là không đáng kể ở 2 mức điện lưới cấp vào. Hiệu suất tỉ lệ thuận với điện áp cấp do hao phí chuyển đổi của tầng PFC(nâng áp) và tại Diode cầu, đạt trên dưới 93%@230Vac/50Hz và 91%@100Vac/60Hz với chuẩn 80Plus Gold. Do trang bị tính năng DC to DC vì thế các đường điện đều đạt yêu cầu ngay tại những bài kiểm tra tải không đồng đều (CL)







2-Inrush current testing ( Dòng khởi động):
Senrakuen 1000W có dòng khởi động ở lưới điện 230Vac/50Hz trung bình trong phân khúc khi đạt khoảng 120A

3-Sync Transient response test ( Tải biến thiên): 
*Capacitance load: 3300uF per rails (12V1, 12V2, 5V, 3.3V, 5Vsb) 
  Slew rate: 12V: 5A/uS(12VHPWR) hoặc 2.5A/uS. 5V & 3.3V: 1A/uS . 5Vsb: 0.1A  ( theo intel ATX3.0/3.1 )
Kết quả quá trình thử nghiệm tải biến thiên được thể hiện chi tiết ở phía dưới. Senrakuen 1000W có mức điện áp dao động trên các đường điện đều nằm trong chuẩn ATX yêu cầu
Qua bước thử tải mô phỏng dòng tiêu thụ tức thời của card đồ họa (Power excursion) PSU vượt qua bài thử nghiệm này với điện áp nằm trong chuẩn ATX mà không có bất kì sự cố "sập nguồn" nào xảy ra



-50Hz Low load:


-50Hz High load:


-10kHz Low load:


-10kHz High load:




-120% Peak Load:

-160% Peak Load:

-180% Peak Load:

-200% Peak Load:

4-Ripple & Noise ( Nhiễu AC cao tần):
Senrakuen 1000W đạt mức khá khi đường 12V tối đa trên dưới 50mV tại 20% tải. Và giảm dần khi tải nặng hơn







5-Hold-up time ( thời gian lưu điện)
Senrakuen 1000W dễ dàng đạt tiêu chuẩn ATX3.1 về thời gian lưu điện, khi chuẩn này hạ mức yêu cầu xuống 11mS thay vì 16mS như chuẩn ATX3.0 đổ về trước, gần như không có khác biệt về thời gian lưu điện ở 2 mức điện lưới cấp



6-Protection features (Các chế độ bảo vệ):
Các chế độ bảo vệ trên Senrakuen 1000W hoạt động tốt và nhạy. Không có gì để phàn nàn về các bước thử này

7-Earth leak current ( Kiểm tra dòng rò) 
Đối với các thiết bị IT (Class I ) mà nguồn máy tính ATX là một trong số đó thì theo tiêu chuẩn an toàn yêu cầu dòng rò không được vượt quá 3,5mA tại áp cấp vào bằng ~110% điện áp tối đa mà nhà sản xuất công bố PSU có thể hoạt động đc ( ở đây sẽ là 110% của 240VAC tương đương khoảng 264VAC@60Hz). Để kiểm tra vấn đề này chúng ta sẽ sử dụng thiết bị chuyên dụng  GW instek GLC-9000  để đo dòng rò

7- Nhiệt độ làm việc và tốc độ quạt làm mát ( Temp & Fan RPM):
Điều kiện môi trường : 38-45°C
Điểm nóng nhất trên Senrakuen 1000W khi được thử nghiệm ở lưới điện 100Vac/60Hz là thành phần giảm dòng khởi động NTC với mức nhiệt đô khoảng trên dưới 80°C, Diode cầu cũng sẽ nóng hơn khá nhiều khi hoạt động ở điện áp thấp khiến dòng qua lớn. Khu vực ngõ ra của biến áp chính và ngõ vào các Mosfet chỉnh lưu đồng bộ mát hơn đôi chút khi đạt trên dưới 75°C. Tốc độ quạt làm mát không có quá nhiều điều để nói khi sẽ tăng dần theo các mức tải khi lượng nhiệt được sinh ra nhiều hơn và đạt tối đa hơn 1800RPM. Để đủ khả năng làm mát các linh kiện công suất phía dưới. 



Senrakuen 1000W sử dụng quạt làm mát VSP 12V 0.26A, Fluid Dynamic Bearing(FDB), có tốc độ tối đa khoảng 1800RPM


 IV-Kết luận:
Senrakuen 1000W có phẩn chất điện áp và chất lượng linh kiện tốt. Trang bị đầu nguồn PCIe5.1/12V-2x6 có công suất lớn 600W tương thích tốt với thế hệ card đồ họa RTX4000/5000. Hiệu suất đạt  ~93%@230Vac và ~91%@100Vac với chứng nhận 80Plus Gold. Trang bị mạch DC to DC (VRMs) giúp nâng cao hiệu quả sử dụng điện năng, quạt làm mát FDB có tuổi thọ cao và hoạt động êm ái. Hơi đáng tiếc là sản phẩm gần như sẽ không kinh doanh tại trường Việt Nam
Senrakuen 1000W là sự lựa chọn  cho các cấu hình tầm trung và cao cấp sử dụng card đồ họa thế hệ RTX4000/5000
Ưu điểm:
-Chất lượng linh kiện tốt (Mosfet Infineon, Tụ Nhật)
-Chất lượng điện áp khá tốt (đạt 200% power excursion)
-Trang bị đầu nguồn PCIe5.1/12V-2x6 600W
-Hiệu suất đạt 93@230Vac/91%@100Vac - 80Plus Gold
Khuyết điểm:
-Nên có tính năng semi-fanless có thể bật tắt được

-Xin cảm ơn VSP đã cung cấp sản phẩm review!

Comments